Người lao động lưu ý cách tính ngày nghỉ hàng năm
Nghỉ hàng năm có thể được hiểu đơn giản là khoảng thời gian mà người lao động được quyền nghỉ ngơi (ngoài khoảng thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương) tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Trong những ngày mà người lao động nghỉ hàng năm thì họ vẫn được hưởng nguyên lương.
Việc pháp luật quy định trong một năm làm việc của người lao động ngoài việc được nghỉ ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần… thì còn được nghỉ hàng năm cho thấy sự động viên người lao động trong những ngày làm việc vất vả. Đây là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng khi làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp. Tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi nơi mà người lao động được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng.
Về ngày nghỉ hàng năm người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận hoặc công ty, doanh nghiệp, cơ quan có quyền ấn định lịch nghỉ phép năm cho từng người (được Công đoàn thông qua và có thông báo trước cho NLĐ được biết). Lịch nghỉ phép năm có thể chia thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp nhiều năm nhưng tối đa là gộp 3 năm 1 lần.
Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thay thế cho Bộ luật Lao động năm 2012 có sự thay đổi trong việc quy định về nghỉ hàng năm. Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 đang có hiệu lực quy định rõ ràng và chi tiết về cách tính số ngày nghỉ hàng năm của người lao động cũng như các quyền lợi liên quan để bảo đảm tối ưu quyền lợi cho người lao động. Cụ thể thì việc nghỉ hàng năm của người lao động được tính như sau:
Điều 113. Nghỉ hàng năm
1.Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2.Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3.Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4.Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5.Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6.Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7.Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Cách tính ngày nghỉ hàng năm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Theo Điều 66, cách tính ngày nghỉ hàng năm trong một số trường hợp đặc biệt:
1. Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hàng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hàng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 1 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.