Chọn giờ lành để đón lộc, tiễn xui trong ngày Giỗ tổ Hùng Vương
Đây là những khung giờ được cho là rất tốt để sắm lễ, cầu may, rước lộc cho cả gia đình.
Lịch giỗ tổ Hùng Vương 2024 vào ngày thứ 5 (19/4/2024), tức ngày 10/3 âm lịch. Cứ tới dịp lễ này, dù không ai bảo ai mọi người dân đều tạm gác công việc và hành hương về đất Tổ với lòng thành kính, biết ơn gửi đến những vị Vua thời sơ khai của đất nước. Nhiều gia đình còn sắm lễ vật để làm mâm cúng trang nghiêm, trước là cúng giỗ Tổ, sau là tổ tiên.
Ngày 10/3 âm lịch năm Giáp Thìn có các khung giờ tốt như sau: Canh Tý (23h-1h): Kim Quỹ Tân Sửu (1h-3h): Bảo Quang; Quý Mão (5h-7h): Ngọc Đường Bính Ngọ (11h-13h): Tư Mệnh; Mậu Thân (15h-17h): Thanh Long Kỷ Dậu (17h-19h): Minh Đường.
Lễ phẩm trong mâm cúng giỗ tổ Hùng Vương gồm: bánh dày 18, bánh chưng 18, hương hoa, nước, trầu cau, rượu, ngũ quả… Chuẩn bị con số 18 là tượng trưng cho 18 đời vua Hùng. Bánh dày hình tròn thường không nhân là tượng trưng cho Trời. Còn bánh trưng hình vuông tượng trưng cho trời đất.
Tại gia, tùy vào điều kiện của mỗi gia đình mà có sự khác nhau nhưng vẫn nên có các lễ vật cơ bản là bánh chưng, bánh giày, hoa quả, trầu cau, rượu… Việc chuẩn bị lễ vật cốt yếu vẫn là ở sự thành tâm, không đặt nặng ‘mâm cao cỗ đầy’. Ngoài việc chuẩn bị mâm cỗ lễ chay, bạn cũng có thể chuẩn bị mâm lễ mặn cúng Giỗ tổ Hùng Vương. Trong mâm lễ mặn thường có thịt gà luộc hoặc thịt lợn, thịt bò, thịt dê… và không thể thiếu hương hoa, trầu cau, muối gạo; 18 ly rượu thơm cùng 18 ly nước sạch.
Chuyên gia phong thủy cũng khuyên rằng, khi đi lễ ở Đền Hùng hay thực hiện nghi lễ giỗ Tổ tại nhà phải ăn mặc kín đáo, tránh ăn mặc hở hang… để không phạm bất kính. Mọi người cũng nên tránh sắm quá nhiều tiền vàng, đồ mã, mọi thứ chỉ nên đơn giản và thành tâm.
Tìm về cội nguồn
Từ xưa đến nay, bất kỳ dân tộc nào trên thế giới đều có nguồn cội của mình nhưng hiếm có quốc gia nào, dân tộc nào có một tín ngưỡng với Quốc Tổ như người Việt. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được tụ nguồn từ tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên truyền thống của dân tộc Việt Nam với triết lý “con người có tổ có tông” và “uống nước nhớ nguồn” được trao truyền từ đời này sang đời khác, trở thành nghi lễ dân gian mang tính quốc gia.
Theo truyền thuyết, vị vua đầu tiên của vùng đất Việt là Kinh Dương Vương đã truyền ngôi cho con trai là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân lấy nàng Âu Cơ, sinh hạ được 100 người con trai, 50 người con theo mẹ lên núi và 50 người con theo cha xuống biển để lập cơ nghiệp dài lâu. Con trai trưởng được Lạc Long Quân phong làm Vua, lấy hiệu là Hùng Vương. Vua đặt tên nước là Văn Lang lấy đất Phong Châu (Phú Thọ) làm thủ phủ. Vua quan đều cha truyền con nối qua nhiều đời nhưng lịch sử ghi lại được 18 đời vua Hùng.
Để tôn vinh thời kỳ khai thiên lập quốc và tỏ lòng biết ơn công lao của các vị anh hùng có công dựng nước, từ thời phong kiến, các vị vua đã cho lập đền thờ vua Hùng. Theo Bản ngọc phả viết thời Trần, năm 1470 đời vua Lê Thánh Tông và đời vua Lê Kính Tông năm 1601 sao chép đóng dấu kiềm để tại Đền Hùng, nói rằng: “… Từ nhà Triệu, nhà Đinh, nhà Lê, nhà Lý, nhà Trần đến triều đại ta bây giờ là Hồng Đức Hậu Lê vẫn cùng hương khói trong ngôi đền ở làng Trung Nghĩa. Những ruộng đất sưu thuế từ xưa để lại dùng vào việc cúng tế vẫn không thay đổi…”.
Đến đời nhà Nguyễn vào năm Khải Định thứ hai (1917), Tuần phủ Phú Thọ Lê Trung Ngọc đã trình bộ Lễ định ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm làm ngày Quốc tế (Quốc lễ, Quốc giỗ). Điều này được tấm bia Hùng Vương từ khảo do Tham tri Bùi Ngọc Hoàn, Tuần phủ tỉnh Phú Thọ, lập năm Bảo Đại thứ 15 (1940) cũng đang đặt ở Đền Thượng trên núi Nghĩa Lĩnh xác nhận. Kể từ đây, Giỗ Tổ Hùng Vương ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm được chính thức hóa bằng luật pháp.