Đã có quy định mới về học phí

Chính phủ đã ban hành Nghị định 97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông

Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, từ năm học 2023 - 2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.

Đã có quy định mới về học phí
Ảnh minh hoạ

Tại Nghị định 97/2023/NĐ-CP, Chính phủ sửa đổi quy định thành: Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023 - 2024 bằng mức thu học phí của năm học 2021 - 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương.

Đối với cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Cơ sở giáo dục xây dựng mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, trình Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt.

Học phí đối với giáo dục đại học

Theo Nghị định 97/2023/NĐ-CP, mức trần học phí năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023 đối với các ngành đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập được áp dụng bằng mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước quy định áp dụng cho năm học 2020 - 2021, mức cụ thể như sau:

Mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:

Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng

Khối ngành

Năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023

Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên

980

Khối ngành II: Nghệ thuật

1.170

Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật

980

Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên

1.170

Khối ngành V: Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y

1.170

Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác

1.430

Khối ngành VI.2: Y dược

1.430

Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường

980

Mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:

Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng

Khối ngành

Năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023

Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên

2.050

Khối ngành II: Nghệ thuật

2.400

Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật

2.050

Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên

2.400

Khối ngành V: Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y

2.400

Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác

5.050

Khối ngành VI.2: Y dược

5.050

Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường

2.050

Học phí từ năm học 2023 - 2024 đến năm học 2026 - 2027 như sau:

Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:

Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng

Khối ngành

Năm học 2023 - 2024

Năm học 2024 - 2025

Năm học 2025 - 2026

Năm học 2026 - 2027

Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên

1.250

1.410

1.590

1.790

Khối ngành II: Nghệ thuật

1.200

1.350

1.520

1.710

Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật

1.250

1.410

1.590

1.790

Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên

1.350

1.520

1.710

1.930

Khối ngành V: Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y

1.450

1.640

1.850

2.090

Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác

1.850

2.090

2.360

2.660

Khối ngành VI.2: Y dược

2.450

2.760

3.110

3.500

Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường

1.200

1.500

1.690

1.910

Cùng chuyên mục

Tin khác

Hành vi "phông bạt", sửa chữa, làm giả bill chuyển khoản ủng hộ bão lụt để đăng lên mạng xã hội có thể vi phạm pháp luật

Hành vi "phông bạt", sửa chữa, làm giả bill chuyển khoản ủng hộ bão lụt để đăng lên mạng xã hội có thể vi phạm pháp luật

Nhiều bạn đọc băn khoăn, đặt câu hỏi về việc hành vi "phông bạt", sửa chữa, làm giả bill chuyển khoản ủng hộ bão lụt để đăng lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không và sẽ bị xử lý như thế nào?
Đề xuất bãi bỏ một số quy định trong lĩnh vực đất đai

Đề xuất bãi bỏ một số quy định trong lĩnh vực đất đai

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Thông tư bãi bỏ một số Thông tư trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chính phủ ban hành Nghị định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ

Chính phủ ban hành Nghị định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ

Ngày 30/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10/2024

Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10/2024

Trong tháng 10/2024, nhiều chính sách mới có hiệu lực như: Sửa đổi, bổ sung một số quy định mới về quản lý, sử dụng tài sản công; Quy định về hành nghề công tác xã hội...
Ban hành Bảng giá đất sửa đổi trước ngày 15/10

Ban hành Bảng giá đất sửa đổi trước ngày 15/10

Theo thống kê 8 tháng đầu năm của Bộ Tài chính, các khoản thu trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh ước đạt 75,6% dự toán, tăng 10,7% so với cùng kỳ.
Thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID trên toàn quốc từ ngày 1/10/2024 đến hết ngày 30/6/2025

Thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID trên toàn quốc từ ngày 1/10/2024 đến hết ngày 30/6/2025

Từ 01/10/2024, người dân trên cả nước có thể đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID mà không phải đến trực tiếp Sở Tư pháp.
Điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng I, II

Điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng I, II

Thông tư 12/2024/TT-BTTTT quy định rõ các tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng I, II.
Chính phủ cho ý kiến về 03 dự án luật, 02 đề nghị xây dựng luật

Chính phủ cho ý kiến về 03 dự án luật, 02 đề nghị xây dựng luật

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 148/NQ-CP phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 9 năm 2024.
Xem thêm

Đọc nhiều / Mới nhận