Danh mục 26 mặt hàng và nhóm mặt hàng bị cấm nhập khẩu vào Nigeria

Chính phủ Nigeria mới đây đã ban hành danh mục các mặt hàng và nhóm hàng bị cấm nhập khẩu vào nước này sau quá trình rà soát và điều chỉnh. So với trước đây, danh mục đã lược bỏ 01 mặt hàng vào bổ sung 02 mặt hàng mới.
Myanmar áp dụng cấp phép nhập khẩu qua hệ thống điện tử kể từ ngày 01/6/2023 Hoa Kỳ nhận đơn đề nghị điều tra chống bán phá giá với giá để đồ bằng thép nhập khẩu Nửa đầu tháng 4/2023, cả nước nhập khẩu 6.233 ô tô nguyên chiếc Đài Loan sẽ quản lý hạt mù tạt nhập khẩu

Thương vụ Việt Nam tại Nigieria cung cấp Danh mục 26 mặt hàng và nhóm mặt hàng bị cấm nhập khẩu vào Nigeria để Doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam tham khảo.

Danh mục 26 mặt hàng và nhóm mặt hàng bị cấm nhập khẩu vào Nigeria

Cụ thể, Danh mục gồm:

1- Gia cầm sống hoặc chết, kể cả gia cầm đông lạnh (HS code 0105.11.00 -0105.99.00.00; 0106.31.00.00 - 0106.39.00.00; 0207.11.00.00 - 0207.26.00.00 và 0210.99.00.00)

2- Thịt lơn , thịt bò (HS code 0201.10.00.00 - 0204.50.00.00; 0206.10.00.00 - 0206.90.00.00; 0210.10.00.00 – 0210.20.00.00)

3- Trứng chim (HS code 0407.11.00.00 – 0407.90.00.00), không bao gồm trứng nở cho mục đích nghiên cứu;

4- Dầu thực vật tinh chế (HS code 1507.10.00 – 1516.20.90.00) nhưng không bao gồm dầu thầu dầu (castor oil), dầu lanh (linseed oil), dầu oliu (olive oil) tinh chế; và mỡ thực vật hydro hóa (HS Code 1516.20.10.00). Tuy nhiên, dầu thực vật thô (crude vegetable oil) không bị cấm nhập khẩu;

5- Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết ở dạng rắn (HS Code 1701.91.10.00 – 1701.99.90.00) đóng gói bán lẻ;

6- Bơ ca cao, bột và bánh (HS Code 1802.00.00.00 – 1803.20.00.00, 1804.00.10.00 – 1804.00.90.00, 1805.00.10.00 – 1805.00.90.00 và 1806.10.00.00 – 1806.20.00.00);

7- Mì Spaghetti/ Mì (HS Code 1902.11.00.00 – 1902.30.00.00;

8- Cà chua (HS Code 2002.10.00.00) và sốt cà chua đậm đặc (tomato paste) bán lẻ (HS Code 2002.90.20.00 – 2002.90.90.00);

9- Nước ép trái cây đóng bán lẻ (HS Code 2009.11.10.00 – 200911.90.00 -2009.90.90.00);

10- Nước sốt cà chua (ketchup) và các loại sốt cà chua khác (HS Code 2103.20.00.00);

11- Nước, bao gồm nước khoáng và nước có ga chứa thêm đường hoặc chất ngọt hoặc hương liệu, nước đá tuyết (HS Code 2201.10.10.00 – 2201.90.00.00) và đồ uống không cồn khác (HS Code 2202.10.00.00 – 2202.90.90.00). Nhưng không bao gồm nước tăng lực và sức khỏe (HS Code 2202.90.10.00) và bia các loại (HS Code 2203.00.10.00 – 2203.00.90.00);

12- Xi măng đóng bao (HS Code 2523.29.00.00);

13- Dẫn xuất Hologen hóa của Hydrocarbon (HCFC-141-141b) HS Code 2903.73.00.00;

14- Thuốc chữa bệnh (HS Code 3003&3004) như

  1. Paracetamol tablets and Syrups
  2. Cotrimozazole tablets and Syrups
  3. Metronidazole tablets and Syprus
  4. Chloroquine tablets and Syprus
  5. Haematinic formulations
  1. Ferrous sulphate and ferrous gluconate tablets
  2. Folic acid tablets
  3. Vitamin B complex tablets (ngoại trừ modified release formulations)
  1. Multivitamin tablets, capsules and syrups (ngoại trừ special formulations)
  2. Aspirin tablets (ngoại trừ modified release formulations và soluble aspirin)
  3. Magnesium trisilicate tablets and suspensions
  4. Piperazine tablets and syrups
  5. Levamisole tablets and syrups
  6. Ointments penicillin/gentamycin
  7. Pyrantel pamoate tablets and syrups
  8. Intravenous Fluids (Dextrose, Normal Saline,…)

15- Phế thải dược phẩm (HS code 3006.92.00.00);

16- Phân khoáng và phân bón hóa học bảo gồm 03 nguyên tố cấu thành là đạm (notrogen), phốt pho (phosphorus), Kali (potassium) (HS code 3105.20.00.00)

17- Xà phòng và chất tẩy rửa đóng gói bán lẻ (HS code 3401.11.10.00 – 3402.90.00.00);

18- Nhang muỗi (Mosquito repellant coils) (HS code 3808.91.19.00);

19- Lốp loại bơm hơi đã qua sử dụng không gồm lốp xe tải kích thước từ 11x20 trở lên (HS code 4012.20.10.00);

20- Giấy và bìa sóng (HS code 4808.10.00.00); thùng, hộp và vỏ chứa bằng giấy sóng hoặc bìa sóng (HS code 4819.10.00.00); giấy vệ sinh và giấy lau mặt (HS code 4818.10.00.00 – 4818.90.00.00) không bao gồm bỉm trẻ em và bỉm cho người lớn (HS code 9619.00.22.00) và vở bài tập (HS code 4820.20.00.00);

21- Thảm trải sàn và các loại hàng dệt trải sàn khác (HS code 5701.10.00.00 -5705.00.00.00);

22- Giày dép các loại, túi xách và va li (HS code 6401.10.90.00 – 6405.90.90.00 và 4202.11.90.00 – 4202.99.90.00) (ngoại trừ giày bảo hộ được sử dụng trong ngành công nghiệp dầu, giày thể thao, giày vải dạng rời (CKD) và phụ kiện);

23- Chai thủy tinh rỗng có dung tích quá 150ml (HS code 7010.90.31.00 và 7010.90.49.00);

24- Máy nén đã qua sử dụng (HS code 8414.30.90.00); Điều hòa nhiệt độ đã qua sử dụng (HS code 8415.10.10.00 – 8415.90.90.00); Tủ lạnh / Tủ đông đã qua sử dụng (HS code 8418.10.10.00 – 8418.69.00.00);

25- Xe cơ giới đã qua sử dụng trên 12 năm kể từ năm sản xuất (HS code 87.01, 87.02, 87.03, 87.04, 87.05, 87.06, 87.09 và 87.10);

26- Bút bi và các bộ phận bao gồm nạp lại (trừ đầu).

Có thể bạn quan tâm

Cùng chuyên mục

Tin khác

Tình hình kinh tế Gambia và quan hệ thương mại với Việt Nam

Tình hình kinh tế Gambia và quan hệ thương mại với Việt Nam

Triển vọng kinh tế của Gambia được WB dự báo tương đối sáng sủa với mức tăng trưởng GDP là 5,6% giai đoạn 2024-2026. Kết quả này có được nhờ hoạt động kinh tế tăng trong tất cả các lĩnh vực, dựa trên cam kết của chính quyền về ổn định kinh tế vĩ mô.
Thủ tướng dự Lễ bế mạc Hội nghị Cấp cao ASEAN

Thủ tướng dự Lễ bế mạc Hội nghị Cấp cao ASEAN

Chiều 11/10, Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng Lãnh đạo các nước ASEAN đã tham dự Lễ bế mạc Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 44, 45 và các Hội nghị Cấp cao liên quan và Lễ chuyển giao cương vị Chủ tịch ASEAN từ Lào sang Malaysia.
Thủ tướng Phạm Minh Chính lần đầu hội kiến tân Thủ tướng Nhật Bản Shigeru Ishiba

Thủ tướng Phạm Minh Chính lần đầu hội kiến tân Thủ tướng Nhật Bản Shigeru Ishiba

Ngày 11/10, nhân dịp dự Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 44, 45 và các Hội nghị liên quan tại Vientiane, Lào, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã hội kiến với Thủ tướng Nhật Bản Shigeru Ishiba. Đây là cuộc hội kiến đầu tiên của Thủ tướng hai nước kể từ khi ông Ishiba nhậm chức Thủ tướng Nhật Bản.
Chuỗi hoạt động của Thủ tướng Phạm Minh Chính với các hội nghị ASEAN và đối tác

Chuỗi hoạt động của Thủ tướng Phạm Minh Chính với các hội nghị ASEAN và đối tác

Tiếp tục chương trình làm việc, ngày 10/10/2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính tham dự các hội nghị cấp cao của ASEAN với Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc tại Lào.
Thủ tướng dự Hội nghị Cấp cao đặc biệt ASEAN-Canada về thúc đẩy kết nối và tự cường

Thủ tướng dự Hội nghị Cấp cao đặc biệt ASEAN-Canada về thúc đẩy kết nối và tự cường

Chiều 10/10, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tham dự Hội nghị Cấp cao đặc biệt ASEAN-Canada về thúc đẩy kết nối và tự cường.
Thủ tướng Phạm Minh Chính hội kiến Quốc vương Brunei và gặp Thủ tướng Thái Lan Paetongtarn Shinawatra

Thủ tướng Phạm Minh Chính hội kiến Quốc vương Brunei và gặp Thủ tướng Thái Lan Paetongtarn Shinawatra

Ngày 9/10, nhân dịp dự Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 44, 45 tại Vientiane, Lào, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã hội kiến Quốc vương Brunei Darussalam Haji Hassanal Bolkiah; đồng thời gặp gỡ Thủ tướng Thái Lan Paetongtarn Shinawatra.
Hai Thủ tướng Việt Nam - Singapore lần đầu tiên họp thường niên

Hai Thủ tướng Việt Nam - Singapore lần đầu tiên họp thường niên

Ngày 9/10, tại thủ đô Vientiane, Lào, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và Thủ tướng Singapore Lawrence Wong đã hội đàm lần đầu tiên trong khuôn khổ cuộc gặp thường niên giữa hai Thủ tướng, nhân dịp dự Hội nghị Cấp cao ASEAN 44, 45.
Thủ tướng Việt Nam - Lào - Campuchia nhất trí thúc đẩy đột phá chiến lược trong hợp tác kinh tế

Thủ tướng Việt Nam - Lào - Campuchia nhất trí thúc đẩy đột phá chiến lược trong hợp tác kinh tế

Sáng 9/10, nhân dịp tham dự Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 44, 45 tại thủ đô Vientiane, Lào, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Thủ tướng Lào Sonexay Siphandone và Thủ tướng Campuchia Samdech Thipadei Hun Manet đã có cuộc ăn sáng làm việc.
Xem thêm

Đọc nhiều / Mới nhận