Đề xuất quy định tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ
Bộ Xây dựng cho biết, qua 2 năm thực hiện Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ đã tạo hành lang pháp lý giúp các địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn nhà ở công vụ, tạo điều kiện cho các cán bộ được điều động, luân chuyển từng bước ổn định cuộc sống, an tâm công tác.
Tuy nhiên, Luật Nhà ở năm 2023 đã mở rộng đối tượng thuê nhà ở công vụ theo hướng đối tượng thuê nhà ở công vụ ở Trung ương giữ chức từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; ở địa phương giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên, do đó, đối tượng này chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ.
Ngoài ra, ngày 05/5/2022, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Kết luận số 35-KL/TW về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, trong đó quy định cụ thể các chức danh của lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước và các nhóm chức danh tương đương Bộ trưởng, tương đương Thứ trưởng và các nhóm chức danh tương đương khác.
Do đó, cần thiết phải ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ thay thế Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg để đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
Dự thảo Quyết định thay thế về cơ bản kế thừa nội dung về tiêu chuẩn diện tích đất, tiêu chuẩn diện tích nhà, định mức trang thiết bị nội thất của Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ, đồng thời sửa đổi, bổ sung một số nội dung để đồng bộ quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Ban Chấp hành Trung ương và phù hợp thực tiễn.
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với cơ quan Trung ương
Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng được bố trí biệt thự diện tích đất khuôn viên từ 450 m2 đến 500 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho biệt thự công vụ này là 350 triệu đồng.
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp tương đương trở lên được bố trí biệt thự diện tích đất khuôn viên từ 350 m2 đến dưới 450 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho biệt thự công vụ này là 300 triệu đồng.
Ủy viên Trung ương Đảng chính thức và dự khuyết, Trưởng các Ban Đảng ở Trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng Đoàn thể Trung ương và cấp tương đương trở lên được bố trí một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau: Nhà liền kề diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2 hoặc căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề hoặc căn hộ chung cư công vụ này là 250 triệu đồng.
Phó Trưởng Ban Đảng Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Thứ trưởng, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và cấp tương đương trở lên được bố trí căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ này là 200 triệu đồng.
Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 70 m2 đến dưới 100 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ này là 150 triệu đồng.
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với địa phương
Ủy viên Trung ương Đảng chính thức và dự khuyết, Bí thư tỉnh ủy và cấp tương đương được bố trí một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau: Nhà liền kề diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2 hoặc căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề và căn hộ chung cư công vụ này là 250 triệu đồng.
Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương trở lên được bố trí một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau: Nhà liền kề diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2 hoặc căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề và căn hộ chung cư công vụ này là 200 triệu đồng.
Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương trở lên, chuyên viên cao cấp, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ hoặc viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) thuộc các đơn vị sự nghiệp có vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý tương đương Giám đốc Sở trở lên được bố trí căn hộ chung cư diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ này là 150 triệu đồng.
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2; định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ này là 120 triệu đồng.
Cán bộ, công chức, viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) có vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí gian nhà diện tích sử dụng từ 36 m2 đến 48 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất cho căn nhà này là 80 triệu đồng.
Cán bộ, công chức, viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) có vị trí việc làm chuyên môn phù hợp vị trí công tác đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí gian nhà tập thể diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 36 m2, định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất cho căn nhà tập thể này là 60 triệu đồng.