Quy định xác minh giấy phép lái xe từ 1/6

Giấy phép lái xe hay còn gọi là bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông.

Căn cứ tại Điều 34 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024 có quy định về xác minh giấy phép lái xe.

Quy định xác minh giấy phép lái xe từ 1/6
Ảnh minh họa

Theo đó việc xác minh giấy phép lái xe gồm những bước sau:

Bước 1: Tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe

Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và trước khi duyệt danh sách giấy phép lái xe được nâng hạng, đổi, cấp lại Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe của người xin nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ).

Trường hợp chưa có thông tin, phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp xác minh giấy phép lái xe đã cấp; bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18a ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18b ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

Bước 2: Thực hiện xác minh giấy phép lái xe

Việc xác minh giấy phép lái xe phải thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau đó gửi bằng văn bản;

Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe.

Thời hạn xác minh:

Kể từ khi nhận được danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe hoặc hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp;

Ngay khi nhận được yêu cầu xác minh, Sở Giao thông vận tải phải trả lời xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

Căn cứ tại Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024 có quy định về cấp mới giấy phép lái xe như sau:

Bước 1: Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe.

Bước 2: Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.

Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch và trả giấy phép lái xe sau khi người đạt kết quả kỳ sát hạch đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe.

Người đã có giấy phép lái xe hạng B1 được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B2, người đã có giấy phép lái xe hạng B2 được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C và phải học đủ nội dung chương trình đào tạo lái xe theo quy định.

Hồ sơ của người học thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT; trường hợp đạt kết quả sát hạch, cơ quan tổ chức sát hạch có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp giấy phép xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe cũ và có văn bản đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam xóa số quản lý giấy phép lái xe đã cấp.

Trường hợp cấp lại cấp lại giấy phép lái xe do bị mất mà còn hạn sử dụng được quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm b khoản 27 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024 như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe

Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;

- Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

- Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

Bước 2: Cấp giấy phép lái xe

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được xét cấp lại giấy phép lái xe, Sở Giao thông vận tải thực hiện cấp lại giấy phép lái xe và trả giấy phép lái xe khi người lái xe đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe; trường hợp không cấp lại giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do.

Cùng chuyên mục

Tin khác

Cấp đổi thẻ căn cước trực tuyến được giảm 50% lệ phí

Cấp đổi thẻ căn cước trực tuyến được giảm 50% lệ phí

Kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định.
Chuyển đổi hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường điện tử

Chuyển đổi hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường điện tử

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 137/2024/NĐ-CP ngày 23/10/2024 quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
Hành vi xả chất thải ra môi trường bị xử lý như thế nào?

Hành vi xả chất thải ra môi trường bị xử lý như thế nào?

Thời gian gần đây, trên cả nước xảy ra nhiều vụ các công ty lén lút xả chất thải ra môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người dân xung quanh khu vực xả thải. Vậy, hành vi trên nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý như thế nào?
Thủ tướng yêu cầu trước 31/10 các địa phương phải ban hành đầy đủ văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai

Thủ tướng yêu cầu trước 31/10 các địa phương phải ban hành đầy đủ văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu các địa phương tập trung ban hành đầy đủ các nội dung được giao quy định chi tiết trong Luật Đất đai và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, hoàn thành trước ngày 31/10/2024.
Phạt tiền đến 25 triệu đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá

Phạt tiền đến 25 triệu đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá

Tùy số lượng hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá, quy định phạt tiền từ 10 đến 25 triệu đồng áp dụng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Thông tư sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm

Thông tư sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm

Bộ trưởng Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 19/2024/TT-BCT ngày 10/10/2024 ban hành sửa đổi 1:2024 QCVN 05A:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm.
Quy định mới về xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt Bộ Y tế quản lý

Quy định mới về xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt Bộ Y tế quản lý

Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 20/2024/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
Nhãn hiệu và yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Nhãn hiệu và yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Theo pháp luật Việt Nam, nhãn hiệu được hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Xem thêm

Đọc nhiều / Mới nhận