sẽ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự an sản xuất công nghiệp hỗ trợ

Nghị định 57/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành mới đây đã bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm CNHT.

Theo Nghị định, đối với những doanh nghiệp (DN) có dự án sản xuất sản phẩm CNHT mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT kể từ ngày tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư mới hoặc mở rộng sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 1/1/2015 đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm CNHT theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 sẽ được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo Nghị định 57/2021/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành.

Dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp DN có dự án sản xuất sản phẩm CNHT mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT.

Nếu DN có dự án sản xuất sản phẩm CNHT mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm CNHT) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện sản xuất sản phẩm CNHT cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT.

Ví dụ cụ thể, nếu như năm 2010, DN thực hiện dự án đầu tư mở rộng tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn ưu đã thuế. Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu và thu nhập chịu thuế. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2016, thu nhập từ dự án chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2016, thu nhập từ dự án chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT. Theo đó, dự án được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án mở rộng sản xuất sản phẩm CNHT theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành kể từ kỳ tính thuế năm 2017. Thời gian ưu đãi được hưởng được xác định như sau: Miễn thuế TNDN 4 năm tính từ kỳ thiế năm 2017 đến năm 2020, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo tính từ kỳ tính thuế năm 2021.

Theo Nghị định 57/2021/NĐ-CP, năm 2010, DN thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn khu công nghiệp. Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu, trong kỳ tính thuế năm 2012 dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án được hưởng ưu đãi trong điều kiện địa bàn khu công nghiệp theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thời gian còn lại từ năm 2015. Như vậy, doanh nghiệp còn được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 3 năm (từ 2015-2017). Đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng hết ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT. Theo đó, dự án được lựa chọn hưởng đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm CNHT cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: Thuế suất thuế TNDN 10% trong thời gian 16 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế TNDN 2 năm kể từ kỳ tính thuế 2018, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 5 năm tiếp theo.

Với DN thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn vào năm 2014, trong kỳ tính thuế năm 2014, dự án phát sinh doanh thu. Trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn. Cụ thể, thuế suất 20% trong thời gian 10 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2014 (kể từ kỳ tính thuế 2016 áp dụng thuế suất 17%); miễn thuế TNDN 2 năm tính từ kỳ tính thuế 2015, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng ưu đãi: Số năm thuế suất ưu đãi 4 năm, số năm miễn thuế TNDN 2 năm, số năm giảm thuế TNDN 1 năm.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất CNHT. Theo đó, dự án được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: Thuế suất thuế TNDN 10% trong thời gian 11 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế TNDN 2 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 8 năm tiếp theo.

Có thể bạn quan tâm

Cùng chuyên mục

Tin khác

Hành vi sử dụng môi trường Internet để lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào

Hành vi sử dụng môi trường Internet để lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào

Vừa qua, trên mạng xuất hiện nhiều người bị chiếm quyền điều khiển tài khoản Telegram, sau đó bị lừa chiếm đoạt hàng tỷ đồng. Vậy, hành vi sử dụng môi trường Internet để lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào? Bộ Công an có khuyến cáo gì để người dân nhận biết và tránh trở thành nạn nhân của hành vi lừa đảo trên?
Đề xuất chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ công tác

Đề xuất chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ công tác

Bộ Nội vụ đang dự thảo Nghị định quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội nghỉ công tác.
Một số quy định mới liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2024

Một số quy định mới liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2024

Chính phủ ban hành Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản

Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản

Bộ Thông tin và Truyền thông đang đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản nhằm xây dựng những chính sách và cơ chế phù hợp để xuất bản hoạt động có hiệu quả trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2025

Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2025

Bộ Tài chính đang đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong 6 tháng đầu năm 2025.
Sửa quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường

Sửa quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 148/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu

Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu

Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 59/2024/TT-BCA ngày 07/11/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 74/2020/TT-BCA ngày 1/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.
Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

Nghị định số 147/2024/NĐ-CP quy định tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Xem thêm

Đọc nhiều / Mới nhận